Dân số Nhân_khẩu_Nhật_Bản

Dân số lịch sử

Lịch sử dân số
NămSố dân±%
191050.984.840—    
191554.935.755+7.7%
192055.963.053+1.9%
192559.736.822+6.7%
193064.450.005+7.9%
193569.254.148+7.5%
194073.075.071+5.5%
194571.998.104−1.5%
195083.199.637+15.6%
195589.275.529+7.3%
196093.418.501+4.6%
196598.274.961+5.2%
1970103.720.060+5.5%
1975111.939.643+7.9%
1980117.060.396+4.6%
1985121.048.923+3.4%
1990123.611.167+2.1%
1995125.570.246+1.6%
2000126.925.843+1.1%
2005127.767.994+0.7%
2010128.057.352+0.2%
2015127.094.745−0.8%
2018126.440.000−0.5%
2019—    
2017 ước lượng[3] 2018 ước lượng[4]

Theo số liệu từ điều tra dân số tháng 10 năm 2010, Nhật Bản 's dân lên đến đỉnh điểm ở 128.057.352. Kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2015, dân số đã giảm xuống còn 127.094.745 - biến Nhật Bản trở thành quốc gia đông dân thứ mười thế giới vào thời điểm đó. Tổng dân số đã giảm 0,8 phần trăm kể từ thời điểm điều tra dân số năm năm trước, lần đầu tiên nó đã giảm kể từ cuộc điều tra dân số năm 1945. Quy mô dân số của Nhật Bản có thể được quy cho với tốc độ tăng trưởng cao có kinh nghiệm trong cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.

Kể từ năm 2010, Nhật Bản đã trải qua mất dân số ròng do tỷ lệ sinh giảm và hầu như không nhập cư, mặc dù có một trong những tuổi thọ cao nhất thế giới, ở mức 85,00 năm tính đến năm 2016 (đứng ở mức 81,25 vào năm 2006). Sử dụng ước tính hàng năm cho tháng 10 mỗi năm, dân số đạt đỉnh vào năm 2008 ở mức 128.083.960 và đã giảm 285.256 vào tháng 10 năm 2011 Mật độ dân số của Nhật Bản là 336 người trên mỗi km vuông.

Dựa trên 2012 dữ liệu từ Viện Quốc gia về Dân số và Nghiên cứu An Sinh Xã Hội, dân số Nhật Bản sẽ tiếp tục giảm thêm khoảng một triệu người mỗi năm trong những thập kỷ tới, trong đó sẽ rời Nhật Bản với dân số 42 triệu trong 2110. Hơn 40% dân số dự kiến ​​sẽ ở độ tuổi trên 65 vào năm 2060. Năm 2012, dân số trong sáu năm liên tiếp giảm 212.000, mức giảm lớn nhất từ ​​năm 1947 và cũng phản ánh mức thấp kỷ lục là 1,03 triệu ca sinh. Năm 2014, một kỷ lục mới về giảm dân số - 268.000 người - đã xảy ra. Tính đến năm 2013, hơn 20 phần trăm dân số Nhật Bản từ 65 tuổi trở lên.

Xếp hạng dân số thế giới của Nhật Bản giảm từ thứ 7 xuống thứ 8 năm 1990, xuống thứ 9 năm 1998 và xuống thứ 10 vào đầu thế kỷ 21. Trong năm 2015, nó đã giảm xuống vị trí thứ 11, theo cả Liên Hợp Quốc và PRB. Trong giai đoạn 2010 đến 2015, dân số giảm gần một triệu

Mật độ dân số

Mật độ dân số của Nhật Bản

Mật độ dân số của Nhật Bản là 336 người/km2 tính đến năm 2014 (874 người trên mỗi dặm vuông) theo các chỉ số phát triển thế giới. Nó đứng thứ 35 trong danh sách các quốc gia theo mật độ dân số, xếp hạng ngay trên Philippines (347 mỗi km 2) và ngay dưới Curacao (359 mỗi km 2). Từ năm 1955 đến 1989, giá đất tại sáu thành phố lớn nhất đã tăng 15.000% (+ 12% một năm). Giá đất đô thị thường tăng 40% từ 1980 đến 1987; tại sáu thành phố lớn nhất, giá đất tăng gấp đôi trong khoảng thời gian đó. Đối với nhiều gia đình, xu hướng này đặt nhà ở tại các thành phố trung tâm ngoài tầm với.

Kết quả là việc đi lại kéo dài đối với nhiều công nhân ở các thành phố lớn, đặc biệt là ở khu vực Tokyo, nơi việc đi lại hàng ngày hai giờ mỗi chiều là phổ biến. Năm 1991, khi nền kinh tế bong bóng bắt đầu sụp đổ, giá đất bắt đầu giảm mạnh, và trong vài năm đã giảm 60% dưới mức đỉnh. Sau một thập kỷ giảm giá đất, cư dân bắt đầu quay trở lại các khu vực trung tâm thành phố (đặc biệt là 23 phường của Tokyo), bằng chứng là số liệu thống kê dân số năm 2005. Mặc dù gần 70% Nhật Bản bị rừng bao phủ, công viênở nhiều thành phố lớn, đặc biệt là Tokyo và Osaka, thì nhỏ hơn và khan hiếm hơn ở các thành phố lớn ở Tây Âu hoặc Bắc Mỹ. Tính đến năm 2014, công viên trên mỗi người dân ở Tokyo là 5,78 mét vuông,, gần bằng một nửa so với 11,5 mét vuông của Madrid.

Chính phủ quốc gia và khu vực dành nguồn lực để làm cho các thành phố và khu vực nông thôn trở nên hấp dẫn hơn bằng cách phát triển mạng lưới giao thông, dịch vụ xã hội, công nghiệp và các tổ chức giáo dục trong nỗ lực phân cấp định cư và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, các thành phố lớn, đặc biệt là Tokyo, Yokohama và Fukuoka, và ở mức độ thấp hơn là Kyoto, Osaka và Nagoya, vẫn hấp dẫn đối với những người trẻ tuổi tìm kiếm giáo dục và việc làm.

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Nhân_khẩu_Nhật_Bản http://linkexpats.com/Expatriates-in-Japan http://exodustonorthkorea.wordpress.com/omura-%E3%... http://www.e-stat.go.jp/SG1/estat/GL08020101.do?_t... http://www.nbr.org/research/activity.aspx?id=131 http://www.japanesestudies.org.uk/ http://www.japanesestudies.org.uk/discussionpapers... https://www.nytimes.com/1987/01/15/world/japan-s-z... https://www.cia.gov/library/publications/resources... https://web.archive.org/web/20121115193524/http://... https://web.archive.org/web/20170608180556/http://...